Trong 100 ma nơ canh, chỉ có duy nhất một con tạo ra kết quả dương tính giả.
[フレーム]
/* source: http://ah-sandbox.wikidot.com/component:collapsible-sidebar-x1*/ #top-bar.open-menua{position:fixed; top:0.5em; left:0.5em; z-index:5; font-family: 'Nanum Gothic', san-serif; font-size:30px; font-weight:700; width:30px; height:30px; line-height:0.9em; text-align:center; border:0.2emsolid#888; background-color:#fff; border-radius:3em; color:#888; }@media (min-width: 768px) {.mobile-top-bar{display:block; }.mobile-top-barli{display:none; }#main-content{max-width:708px; margin:0auto; padding:0; transition: max-width 0.2s ease-in-out; }#side-bar{display:block!important; position:fixed; top:0; left: -19em; width:17em; height:100%; overflow-y:auto; z-index:10; padding:0.3em0.675em; background-color: rgba(0,0,0,0.1); transition:left0.5s ease-in-out; }#side-bar:target{display:block; left:0; width:17em; margin:0; z-index:10; }#side-bar:target.close-menu{display:block; position:fixed; width:100%; height:100%; top:0; left:0; z-index: -1; }#top-bar.open-menua:hover { text-decoration: none; }.close-menu{margin-left:19em; opacity:0; } }
Quy trình Quản thúc Đặc biệt: Đội Nghiên cứu Theta 225 (ĐNC-Θ225) sẽ nhận nhiệm vụ nghiên cứu về dị tượng SCP-8986, đây là một nhóm gồm các chuyên viên nghiên cứu về lĩnh vực dị ý thức được lãnh đạo bởi Ts. Hanneke Minst.
Trong trường hợp cần phải có thêm động thái nhằm quản thúc SCP-8986, quy trình quản thúc mới sẽ được thực hiện theo đề xuất của ĐNC-Θ225.
Thử nghiệm 8986-0052. Từ trái sang phải: VTGDTG-B011, VTGDTG-B012.
Mô tả: SCP-8986 là mã định danh cho dị tượng xuất hiện trong tất cả các thiết bị đo nhân vị, đặc trưng bởi kết quả dương tính giả, khiến nhầm lẫn các vật thể vô tri có ngoại hình tương tự con người có được ý thức.
Các đối tượng phải có đầy đủ các điều kiện sau khi tham gia thử nghiệm đo nhân vị sẽ được gọi là vật thể gây ra kết quả dương tính giả (VTGDTG) bị ảnh hưởng bởi SCP-8986 :
- Đối tượng không có khả năng tự hoạt động.
- Đối tượng chưa bao giờ sống về mặt sinh học.
- Đối tượng không phải vật chứa luân chuyển nhân vị từ một vật có ý thức.
- Chỉ số nhân vị của đối tượng phải trên mức không.
Dựa theo kết quả thí nghiệm, tỉ lệ vật thể bị SCP-8986 ảnh hưởng tới sẽ có mối tương quan lớn với việc ngoại hình của nó giống với người sống; tuy nhiên, tỉ lệ SCP-8986 xuất hiện không phụ thuộc vào điểm tương đồng về ngoại hình. VTGDTG được xác nhận sẽ có chỉ số nhân vị nhất quán sau nhiều lần kiểm tra; tuy nhiên, kết quả đo được sẽ khác nhau tùy VTGDTG bất chấp sự tương đồng với nhau về ngoại hình.
Nhật kí Thử nghiệm
Dưới đây là những bản đánh giá thử nghiệm đã được rút gọn bởi ĐNC-Θ225, độ phức tạp của ngôn từ đã được giản lược nhằm phổ cập SCP-8968 tới các nhân sự thuộc ngoài ĐNC-Θ225. Các thử nghiệm tiêu chuẩn không liên quan tới mục đích cụ thể của thí nghiệm đã cho như khử trùng/hiệu chuẩn dụng cụ giữa các lần thử nghiệm nhằm ngăn ngừa khả năng lây nhiễm chéo dị tượng đã được lược bỏ.
VTGDTG-A201, bên trái ngoài cùng.
Thử nghiệm 8986-0018 |
---|
Mục đích |
Ước tính tần suất xuất hiện SCP-8986 diễn ra giữa các vật thể trong khu vực chỉ định. |
Đối tượng |
100 con ma nơ canh từ 10 cửa hàng đang hoạt động khác nhau trong bán kính 6km, mỗi cửa hàng 10 con. Từng con trong nhóm 10 sẽ có ngoại hình tương đồng, ước tính sẽ có sai lệch nhỏ do được sản xuất hàng loạt. |
Quy trình |
Các ma nơ canh được tiến hành quét riêng lẻ tại điểm tập kết ngoài trời bằng Bộ đếm Turner. |
Kết quả |
Trong 100 ma nơ canh, chỉ có duy nhất một con tạo ra kết quả dương tính giả. Ma nơ canh này sau đó đã được chỉ định là VTGDTG-A201 và được chuyển tới Điểm-Θ225 để tiến hành các thử nghiệm sâu hơn. |
Thử nghiệm 8986-0019 |
---|
Mục đích |
So sánh SCP-8986 với các dị thể tương đương. |
Đối tượng |
VTGDTG-A201, một ma nơ canh không có gì nổi bật về mặt vật lý. Làm từ sợi thủy tinh, nhựa và thép. Và vật thể đã tạo ra cảnh báo giả trong lần thử nghiệm trước. SCP-1486, một búp bê sống có trí tuệ tương đương với một con người. SCP-1176, là một người trưởng thành đang chết lâm sàng, mức độ hoạt động thần kinh thấp và có khả năng tạo ra một chất giống với mật ong về cấu tạo hóa học. |
Quy trình |
Từng đối tượng sẽ được trải qua quy trình chụp nhận thức thông qua phương pháp cộng hưởng hình ảnh nhận thức tại Điểm-Θ225. |
Kết quả |
Chỉ số nhân vị của VTGDTG-A201 cố định tại mức 18. Chỉ số nhân vị trung bình của SCP-1486 là 30 với độ lệch nhỏ giữa các lần đo. Chỉ số nhân vị của SCP-1176 cố định tại mức 8. Theo Thang đo Cộng hưởng Rhine-Fort Psionic, chỉ số nhân vị 30 là trung bình với một người trưởng thành còn sống với năng lực suy nghĩ và cảm xúc bình thường. Chỉ số dưới 20 cho thấy nhận thức yếu hoặc bị cản trở. Chỉ số dưới 10 cho thấy nhận thức của đối tượng đang suy giảm nghiêm trọng, trong giai đoạn phát triển hoặc là ý thức còn sót lại chưa tiêu biến hẳn. Hầu như con người bình thường đều không trả về kết quả nhất quán giữa nhiều lần đo. Ngược lại, các dị thể có trí khôn như SCP-1486 đã thể hiện sự khác biệt lớn về chỉ số nhân vị, đòi hỏi số lần thử nghiệm nhiều hơn bình thường. Nguyên nhân cho các sai lệch này hiện vẫn chưa rõ, song các biến thể được cho là do biến động vật chất trong các hoạt động nhân vị chứ không phải do sai sót. Có thể thấy, sự nhất quán giữa các lần đo của VTGDTG-A201 thể hiện rằng nó tương đồng với kết quả của người bình thường hơn so với SCP-1486. Tuy nhiên tại thời điểm hiện tại, không có bằng chứng nào cho thấy VTGDTG có đặc điểm nào giống con người trừ ngoại hình. Bất chấp sự khác biệt về hình thể lẫn tính cách, SCP-1486 hội tụ đủ các tiêu chí cần thiết để được coi là một vật thể không có sự sống. Dựa theo Đạo luật về Dị thể có Trí khôn năm 2015, dị thể SCP được trao quyền con người với từng cấp độ nguy hiểm tương đương. Trái lại, VTGDTG-A201 hoàn toàn vô tri và không có mối lên hệ nào với các dị tượng ngoài việc kích hoạt SCP-8986. Theo các thử nghiệm trước đó, VTGDTG-A201 đã được chọn ra một cách ngẫu nhiên từ một cửa hàng bách hóa công cộng cùng với 9 cá thể ma nơ canh khác không có hoạt động nhân vị khác. Sau thử nghiệm này, VTGDTG-A201 đã được đặt trong tủ khóa tại điểm nhằm mục đích lưu trữ. |
VTGDTG-A874.
Thử nghiệm 8986-0031 |
---|
Mục đích |
Kiểm tra khả năng phân biệt VTGDTG của một cá nhân nhạy cảm nhân vị. |
Đối tượng |
VTGDTG-A874, một hình nhân thử nghiệm va chạm, đã bị hư hỏng ở mức độ vừa phải, làm từ nhựa và nhôm, chỉ số nhân vị là 33. Irene Scarmer, nhân sự nhân vị cao được Tổ Chức tuyển dụng nhằm hỗ trợ trong công tác nghiên cứu năng lượng ý thức vì trước đó cô đã có thể phát hiện chính xác vật thể vô tri tại hiện trường. Thang đo Cộng hưởng Rhine-Fort xác định "nhân vị cao" là thuộc ngưỡng trên 35 và dưới 50. Các đối tượng có chỉ số trong phạm vi này thường có độ nhạy cao với năng lượng nhân vị phát ra từ các sinh vật khác, phổ biến nhất là khả năng thần giao cách cảm mức độ thấp hoặc dị nhận thức tâm lý. Theo Thang Rhine-Fort, các đối tượng có chỉ số nhân vị ở thang 50 tới 75 có thể sẽ có khả năng ảnh hưởng tới ý thức của các sinh vật khác. Theo Đạo luật Rhine, các đối tượng đạt ngưỡng này bắt buộc phải được đánh giá xác định SCP ngay khi được phát hiện. Chỉ số trên 80 chỉ được phát hiện trong các dị thể có khả năng biến đổi thực tại. |
Quy trình |
VTGDTG-A874 được đặt trong một căn phòng cùng 9 hình nhân thử nghiệm va chạm có kiểu dáng và tình trạng tương tự không phát hiện nhân vị trước kia. Scarmer đã được chỉ định vào phòng ba lần trong những tình huống khác nhau để kiểm tra điểm bất thường nếu có. Trong một trường hợp, VTGDTG-A874 đã được thay thế bằng hình nhân bình thường thứ mười. |
Kết quả |
Scarmer báo cáo rằng cả ba lần thử nghiệm đều có cảm giác khó chịu, song không chỉ ra được hình nhân bất thường nào cụ thể dù đúng hay sai. Phản ứng của cô không hề thay đổi xuyên suốt quá trình kiểm ra, có thể xác nhận rằng Scarmer không hề bị SCP-8986 ảnh hưởng, và phản ứng cảm xúc của cô được cho là do tính chất bất thường của cuộc thử nghiệm, cô chưa hề được giải thích về điều này trước khi tham gia. |
Thử nghiệm 8986-0052 |
---|
Mục đích |
Xác định xem liệu sự thay đổi về mặt vật lý của VTGDTG có ảnh hưởng tới chỉ số nhân vị hay không. |
Đối tượng |
VTGDTG-B011 và VTGDTG-B012, là hai ma nơ canh bằng nhựa có hình dáng giống nhau, chỉ số của hai vật thể lần lượt là 25 với 19. |
Quy trình |
VTGDTG-B012 được trải qua nhiều sự kiện gây biến đổi ngoại hình. trong khi VTGDTG-B011 được giữ nguyên như một mẫu đối chiếu. Sau mỗi lần làm biến đổi VTGDTG-B012. Chỉ số nhân vị của cả hai vật thể VTGDTG-B012 sẽ được ghi lại. |
Kết quả |
Hành động: Cả VTGDTG-B011 lẫn VTGDTG-B012 đều mặc trang phục công sở giống nhau. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Mũ của VTGDTG-B012 được cởi bỏ. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Cà vạt của VTGDTG-B012 được cởi bỏ. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Áo khoác của VTGDTG-B012 được cởi bỏ. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: VTGDTG-B012 được đeo mặt nạ làm từ cao su có hình dáng giống mặt người. Kết quả: Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B012 tăng lên thành 22, cao hơn 3 chữ số so với chỉ số gốc. Không ghi nhận thay đổi ở VTGDTG-B011. Hành động: Mặt nạ của VTGDTG-B012 được cởi bỏ. Kết quả: Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B012 về xuống còn 19, bằng chỉ số gốc. Không ghi nhận thay đổi ở VTGDTG-B011. Hành động: Trang phục của VTGDTG-B012 được cởi bỏ hoàn toàn. Kết quả: Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B011 tăng lên thành 26, cao hơn 1 chữ số so với chỉ số gốc. Không ghi nhận thay đổi ở VTGDTG-B012. Hành động: VTGDTG-B012 bị đập mạnh vào thân, đủ lực để lưu lại dấu vết rõ rệt. Kết quả: Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B012 giảm về 18, thấp hơn 1 chữ số so với chỉ số gốc. Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B011 tăng lên thành 27, cao hơn 2 chữ số so với chỉ số gốc. GHI CHÚ: Tới đây. Ts. Minst đã đưa ra chỉ thị đưa VTGDTG-B011 tới một căn phòng khác cho tới cuối buổi thử nghiệm. Hành động: VTGDTG-B012 bị đập mạnh vào đầu, lực đủ mạnh để khiến một phần khuôn mặt bị vỡ ra. Kết quả: Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B012 giảm về còn 14, thấp hơn 5 chữ số so với chỉ số gốc. Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B011 tăng lên thành 29, cao hơn 4 chữ số so với chỉ số gốc. Hành động: Mặt của VTGDTG-B012 được dán lại bằng keo. Kết quả: Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B012 tăng lên thành 15, cao hơn 1 chữ số so với kết quả trước. Còn chỉ số nhân vị của VTGDTG-B011 vẫn giữ nguyên ở mức 29. Hành động: Đầu của VTGDTG-B012 được tháo ra. Kết quả: Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B012 giảm về còn 1, thấp hơn 18 chữ số so với chỉ số gốc. Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B011 tăng lên thành 35, cao hơn 10 chữ số so với chỉ số gốc. Hoạt động nhân vị của cả hai vật thể đã được kiểm tra hai lần trước khi thực hiện thử nghiệm sau nhằm đảm bảo tính chính xác. Hành động: Đầu của VTGDTG-B012 được lắp lên lại. Kết quả: Chỉ số nhân vị của VTGDTG-B012 là 15. Còn chỉ số nhân vị của VTGDTG-B011 vẫn giữ nguyên ở mức 35. |
Thử nghiệm 8986-0085 |
---|
Mục đích |
Thử nghiệm hàng loạt với nhóm các đối tượng tương đồng. |
Đối tượng |
73000 bản sao của bốn hình nhân do một công ty sản xuất đồ chơi đa quốc gia chế tác: 20000 bản sao của Ultimate Baxter: 4th of July Edition. Cao 5 inch, làm bằng nhựa cứng, có hệ thống phát âm cơ bản cùng hộp giọng có thể phát ra ba câu thoại được ghi âm sẵn. 24000 bản sao của Astrono Mimi. Cao 4 inch, đầu làm bằng nhựa, thân làm từ cao su được bao vừa khít khớp dây thép. 5000 bản sao của Miyoshi Fuki. Cao 8 inch, đầu được sơn, có bộ phát âm công phu. 24000 bản sao của Flinker Fizzle. Cao 3 inch, không có bộ phát âm, được mô tả như chó hai chân với khuôn mặt rất biểu cảm. |
Quy trình |
Mật vụ của Tổ Chức hoạt động trong dây chuyền sản xuất đã đảm bảo rằng mọi mô hình được lắp ráp trong mỗi đợt sản xuất đều phải quét qua Bộ đếm Turner trước khi đóng gói. Các bản sao gây kết quả dương tính giả sẽ được loại bỏ khỏi dây chuyền và được gửi tới Điểm-Θ225 với mục đích lưu trữ và tiến hành thử nghiệm sau này. |
Kết quả |
Ultimate Baxter: 4th of July Edition: 161 trong số 20000 mẫu trả về kết quả dương tính giả, khiến tần suất SCP-8986 xảy ra là xấp xỉ một trên 124 bản sao. Trong các VTGDTG được phát hiện trong quá trình sản xuất, 104 bản sao có chỉ số nhân vị từ 10 trở xuống, 48 bản sao trả về kết quả từ 11 tới 20, và 9 bản sao có kết quả từ 21 trở lên. Astrono Mimi: 96 trong số 24000 mẫu trả về kết quả dương tính giả, khiến tần suất SCP-8986 xảy ra là xấp xỉ một trên 250 bản sao. Trong các VTGDTG được phát hiện trong quá trình sản xuất, 87 bản sao có chỉ số nhân vị từ 10 trở xuống, 2 bản sao trả về kết quả từ 11 tới 20, và 7 bản sao có kết quả từ 21 trở lên. Miyoshi Fuki: 83 trong số 5000 mẫu trả về kết quả dương tính giả, khiến tần suất SCP-8986 xảy ra là xấp xỉ một trên 60 bản sao. Trong các VTGDTG được phát hiện trong quá trình sản xuất, 20 bản sao có chỉ số nhân vị từ 10 trở xuống, 44 bản sao trả về kết quả từ 11 tới 20, và 19 bản sao có kết quả từ 21 trở lên. Flinker Fizzle: 13 trong số 24000 mẫu trả về kết quả dương tính giả, khiến tần suất SCP-8986 xảy ra là xấp xỉ một trên 1846 bản sao. Trong các VTGDTG được phát hiện trong quá trình sản xuất, 8 bản sao có chỉ số nhân vị từ 10 trở xuống, 5 bản sao trả về kết quả từ 11 tới 20, và không bản sao có kết quả từ 21 trở lên. |
Thử nghiệm 8986-0133 |
---|
Mục đích |
Kiểm tra lại chỉ số nhân vị được lưu trữ của các VTGDTG sau một năm kể từ thử nghiệm trước. |
Đối tượng |
VTGDTG-A201, một ma nơ canh trưng bày không có điểm nổi bật về ngoại hình, được làm từ nhựa, sợi thủy tinh và dây thép. Thử nghiệm góp mặt: 8986-0018. Chỉ số nhân vị được lưu trữ: 19 |
Quy trình |
Được kiểm tra lại thông qua quy trình chụp nhận thức. |
Kết quả |
Kết quả trả về là 20, cao hơn 1 đơn vị so với chỉ số gốc được đo từ năm ngoái. |
Thử nghiệm 8986-0138 |
---|
Mục đích |
Lặp lại Thử nghiệm 8986-0018 với quy mô lớn hơn và để ý nhiều hơn vào các chi tiết trong thiết kế của ma nơ canh. |
Đối tượng |
10000 ma nơ canh được thu thập từ 1000 cửa hàng đang hoạt động khác nhau, mỗi cửa hàng 10 con. Từng con trong nhóm 10 sẽ có ngoại hình tương đồng, ước tính sẽ có sai lệch nhỏ do được sản xuất hàng loạt. |
Quy trình |
Từng nhóm 10 cá thể ma nơ được chấm theo thang điểm từ 1 đến 10 dựa theo tiêu chí màu sắc, chi tiết và kích thước. Từng cá thể sẽ được đo chỉ số nhân vị bằng Bộ đếm Turner, và sẽ được trải qua quy trình cộng hưởng hình ảnh nhận thức nếu có phát hiện kết quả dương tính giả trong quá trình thử nghiệm. |
Kết quả |
Trung bình, tần suất SCP-8986 xuất hiện là 1 trên 90. Tỉ lệ SCP-8986 xuất hiện có mối tương quan đáng kể với đặc điểm chi tiết của vật thể; theo các dữ liệu thu thập được, tần suất xuất hiện kết quả dương tính giả lần lượt cao dần từ mức 1 tới 10 theo độ chi tiết của các vật thể. Trong các chi tiết được kiểm định, việc SCP-8986 xuất hiện có mối tương quan mạnh mẽ tới độ chân thực ở các chi tiết trên khuôn mặt, cơ thể và tỉ lệ người. Màu sơn và các chi tiết được vẽ lên hiển thị mối tương quan lên SCP-8986 ít nhất. Do vấn đề về nhân lực, thời gian và điện năng để thực hiện các thử nghiệm, ĐNC-Θ225 yêu cầu được thử nghiệm với quy mô lớn hơn nữa nhưng đã bị Hội Đồng O2 từ chối. |
Thử nghiệm 8986-0151 |
---|
Mục đích |
Đưa ra tần suất xuất hiện của SCP-8986 trên các vật thể có độ giống cao với con người. |
Đối tượng |
268 bức tượng sáp phong cách tả thực được trưng bày tại một bảo tàng tượng sáp nổi tiếng tại London. |
Quy trình |
Các vật thể được quét một cách bí mật bằng Bộ đếm Turner ngay sau khi bảo tàng vừa đóng cửa. Do Bộ đếm Turner có nhiều điểm hạn chế hơn so với phương pháp chụp nhận thức, các nghiên cứu viên dự đoán kết quả đo sẽ thấp hơn vài điểm so với thực tế và dự tính sẽ tinh chỉnh dữ liệu và bảo đảm tính minh bạch trong suốt quá trình điều chỉnh. Những dữ liệu được tinh chỉnh sẽ dựa trên điểm khác biệt về chỉ số nhân vị được đo ở con người giữa các thiết bị. |
Kết quả |
155 bức tượng cho ra kết quả ĐEN theo Bộ đếm Turner, đồng nghĩa với việc không có hoạt động nhân vị của đối tượng. 43 bức tượng cho ra kết quả XANH theo Bộ đếm Turner, đồng nghĩa với việc chỉ số nhân vị giao động từ 1 tới 10. 39 bức tượng cho ra kết quả VÀNG theo Bộ đếm Turner, đồng nghĩa với việc chỉ số nhân vị giao động từ 11 tới 20. 23 bức tượng cho ra kết quả CAM theo Bộ đếm Turner, đồng nghĩa với việc chỉ số nhân vị giao động từ 21 tới 30. 8 bức tượng cho ra kết quả ĐỎ theo Bộ đếm Turner, đồng nghĩa với việc chỉ số nhân vị giao động từ 31 trở lên. Theo như dữ liệu được phân tích sau khi hoàn thành trí nghiệm, kết quả nhận về sẽ không cần được chỉnh sửa và được giữ nguyên. |
VTGDTG-D0230.
Thử nghiệm 8986-0152 |
---|
Mục đích |
Xác định liệu chỉ số nhân vị của một VTGDTG có phụ thuộc vào độ tương đồng với một người nổi tiếng hay không, và liệu một VTGDTG có chỉ số gốc cao có bị ảnh hưởng mạnh bởi thay đổi về mặt ngoại hình hay không. |
Đối tượng |
VTGDTG-D0230, là một tượng sáp mang ngoại hình của một cố diễn viên và nghệ sĩ hài người Mỹ, Robin Williams, được phát hiện qua các cuộc thử nghiệm trước đó. Khi được chụp nhận thức tại Điểm-Θ225, VTGDTG-D0230 có chỉ số nhân vị cố định tại ngưỡng 78 điểm, đây là ngưỡng cao nhất từ trước tới giờ. Do thử nghiệm sẽ phải làm hỏng tới ngoại hình của VTGDTG-D0230, nên nó đã được chính thức thu mua thông qua công ty bình phong của Tổ Chức. |
Quy trình |
VTGDTG-D0230 trải qua một loạt các quy trình thay đổi ngoại hình, trước tiên là giảm bớt độ giống của VTGDTG-D0230 so với mẫu thực, và sau đó là tiến hành làm khác đi ngoại hình VTGDTG-D0230 so với người sống. |
Kết quả |
Hành động: Tóc được tẩy và được nhuộm lại thành màu xanh chanh. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Gò má, lông mày và hàm được tái tạo công phu bằng cách sử dụng nhiệt và tác động lực để giảm bớt độ tương đồng với nguyên mẫu song vẫn giữ được đặc tính chân thực của con người. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Tái tạo gương mặt nhằm loại bỏ đáng kể đặc điểm với nguyên mẫu, giữ nguyên đặc điểm con người. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Vẽ thêm vết bớt trên mặt. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: 2x4cm diện tích sáp ở vùng vai trái được gạt bỏ. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: 4x6cm diện tích sáp ở vùng lưng dưới được gạt bỏ. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Cạo lông vùng tay trái. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Cạo đầu. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: 2x4cm diện tích sáp ở cẳng tay trái được gạt bỏ. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Bề mặt sáp ở vùng lưng đối tượng được gạt bỏ hoàn toàn, diện tích bắt đầu từ phần dưới cổ tới hết vùng xương chậu. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 77, thấp hơn 1 chữ số so với chỉ số gốc. Hành động: Cắt cụt một phần ngón tay út trái, bắt đầu từ đốt xa. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Cắt cụt hoàn toàn ngón tay út trái. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Cắt bỏ hoàn toàn tay trái. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 76. Hành động: Cắt cụt phần dưới tay trái, bắt đầu từ khuỷu tay. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Bề mặt sáp ở vùng tay phải được loại bỏ hoàn toàn, bắt đầu từ vai tới cổ tay. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 75. Hành động: Khuôn mặt được tái tạo ở mức độ cao hơn, biến dạng nghiêm trọng. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 72. Hành động: Mắt thủy tinh bên phải được tháo bỏ. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 71. Hành động: Mắt thủy tinh bên trái được tháo bỏ và nhét vào miệng. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 70. Hành động: 2x4cm diện tích sáp ở vùng má phải được gạt bỏ. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 68. Hành động: Được khò lửa vào mặt bằng máy khò, khuôn mặt được biến dạng nhiều hơn và khối tượng được hao hụt đáng kể. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 59. Hành động: Sử dụng máy khò làm tan chảy phần tay phải, chỉ còn khung xương. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 57. Hành động: Bề mặt sáp ở vùng đầu như thùy trán trái được gạt bỏ. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 46. Hành động: Phần đầu trên bị loại bỏ, chỉ còn phần từ mũi trở xuống. Kết quả: Chỉ số nhân vị giảm về còn 40. Hành động: Bị cắt đôi hoàn toàn từ phần thắt lưng. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Tay phải được vặt xoắn đến biến dạng. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Cắt bỏ hoàn toàn tay phải. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Cắt đôi dọc phần thân trên. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Phần thân trên được cắt thành ba mảnh. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Toàn bộ phần thân trên và phần dưới còn sót lại được gạt bỏ hoàn toàn phần sáp. Kết quả: Không có thay đổi khi gạt bỏ sáp. Phần khung xương kim loại đã được đem đi kiểm tra, song không ghi nhận được kết quả dương tính giả. Khung xương đã được đưa ra khỏi buồng thử nghiệm và được đem đi lưu trữ. Hành động: Phần sáp còn lại được cắt thành khối hộp có kích thước xấp xỉ 2cm3. Kết quả: Không có thay đổi. Hành động: Khối sáp được nung chảy thành khối vô định hình. Kết quả: Không có thay đổi. Chỉ số nhân vị cuối cùng được giữ ổn định tại mức 40, thấp hơn 38 đơn vị so với chỉ số gốc. Phần sáp đã được đem đi lưu trữ. |
Thử nghiệm 8986-0153 |
---|
Mục đích |
Đo lường sự tăng của chỉ số nhân vị tại các đối tượng có độ chi tiết cao bằng cách lặp lại Thử nghiệm 8986-0151 ba lần một năm. |
Đối tượng |
267 bức tượng sáp phong cách tả thực được trưng bày tại địa điểm tương tự với Thử nghiệm 8986-0151. |
Quy trình |
Các vật thể được quét một cách bí mật bằng Bộ đếm Turner vào ba thời điểm khác nhau trong một năm, mỗi đợt cách nhau sáu tháng. |
Kết quả |
Vào vòng kiểm tra đầu tiên, 37 đối tượng cho ra kết quả ĐỎ theo Bộ đếm Turner, đồng nghĩa với việc chỉ số nhân vị giao động từ 31 trở lên. Vào vòng kiểm tra thứ hai, 60 đối tượng cho ra kết quả ĐỎ theo Bộ đếm Turner. Vào vòng kiểm tra thứ ba, toàn bộ 267 đối tượng cho ra kết quả ĐỎ theo Bộ đếm Turner. |
Thử nghiệm 8986-0154 |
---|
Mục đích |
Kiểm tra lại các VTGDTG để phát hiện sự gia tăng chỉ số nhân vị. |
Đối tượng |
VTGDTG-A201, một ma nơ canh không có gì nổi bật về mặt vật lý. Làm từ sợi thủy tinh, nhựa và thép. Thử nghiệm góp mặt: 8986-0018. Chỉ số nhân vị được lưu trữ: 20 VTGDTG-A874, một hình nhân thử nghiệm va chạm, đã bị hư hỏng ở mức độ vừa phải, làm từ nhựa và nhôm. Thử nghiệm góp mặt: 8986-0031. Chỉ số nhân vị được lưu trữ: 33 VTGDTG-B011, ma nơ canh trưng bày. Thử nghiệm góp mặt: 8986-0052. Chỉ số nhân vị được lưu trữ: 35 VTGDTG-B012, ma nơ canh trưng bày có hư hại. Thử nghiệm góp mặt: 8986-0052. Chỉ số nhân vị được lưu trữ: 15 VTGDTG-B500 tới VTGDTG-B5160, 161 bản sao của Ultimate Baxter: 4th of July Edition. Thử nghiệm góp mặt: 8986-0135. Chỉ số nhân vị được lưu trữ: Từ 1 tới 31. VTGDTG-D0230, một khối sáp không hình dạng. Thử nghiệm góp mặt: 8986-0152. Chỉ số nhân vị được lưu trữ: 40. 100 ma nơ canh đối chứng, chưa từng ghi nhận kết quả dương tính giả trước đây. GHI CHÚ: Các vật thể không xuất hiện trong tài liệu này đã được lược bỏ khỏi bản tóm tắt. |
Quy trình |
Tất cả mẫu thử đều được tái kiểm tra thông qua phương pháp chụp nhận thức. |
Kết quả |
VTGDTG-A201 trả về kết quả là 40. VTGDTG-A874 trả về kết quả là 40. VTGDTG-B011 trả về kết quả là 40. VTGDTG-B012 trả về kết quả là 40. VTGDTG-B500 tới VTGDTG-B5160 trả về kết quả là 40, tất cả đều bằng nhau. Toàn bộ 100 ma nơ canh đối chứng đều trả về kết quả dương tính giả là 40. VTGDTG-D0230 không thể tái kiểm tra do bị thất lạc trong quá trình lưu trữ. |
Lời kết
Do chi phí phát sinh từ các thử nghiệm với SCP-8986, đặc biệt là nhân lực lẫn năng lượng cần để tiến hành Thử nghiệm 8986-0154, Hội Đồng O2 đã ban hành lệnh ngưng tài trợ cho các thử nghiệm của ĐNC-Θ225.
Hơn nữa, sự gia tăng đột biến của các kết quả dương tính giả trên tất cả các thiết bị đo lường nhân vị đã trở thành vấn đề quan trọng về mặt vận hành. Một sáng kiến đã được đưa ra, và tiêu chuẩn độ nhạy mới của các thiết bị bị ảnh hưởng bởi SCP-8986 đã được ban hành.
Sau khi thực hiện các thay đổi trên, các trường hợp SCP-8986 đã không còn được ghi nhận. Đã có ý kiến được thông qua, bao gồm tái phân loại SCP-8986 thành Neutralized; tuy nhiên, hành động này đã được đình chỉ thông qua quyết định của Hội đồng O3 theo lệnh từ RAISA do ĐNC-Θ225 đồng đệ trình lên.
Theo đơn khiếu nại được soạn bởi Ts. Hanneke Minst, cựu lãnh đạo của ĐNC-Θ225. SCP-8986 nên được dùng để chỉ tới một lỗi dị thường được phát hiện trong các thiết bị đo nhân vị, được đặc trưng bởi sự xuất hiện của các phản ứng dương tính giả khi quét các đối tượng người sống bao gồm toàn bộ các nhân sự của ĐNC-Θ225.
Trích dẫn trang này như sau:
"SCP-8986" bởi PeppersGhost, từ Wiki SCP. Nguồn bài viết: https://scpwiki.com/scp-8986. Xuất bản dưới giấy phép CC-BY-SA.
Bài viết được dịch bởi HatsuJourvern, từ Wiki SCP-VN. Nguồn bản dịch: http://scp-vn.wikidot.com/scp-8986. Xuất bản dưới giấy phép CC-BY-SA.
Để biết thêm thông tin sử dụng tính năng này, vui lòng truy cập Hộp Giấy phép. Để truy cập thêm thông tin về quy định giấy phép, vui lòng truy cập Quy Định Bản Quyền.
Tệp: Mannequin_in_black_and_white_from_a_clothing_shop.jpg
Tác giả: Jonas Eppler
Giấy phép: CC BY-SA 4.0
Nguồn: Wikimedia Commons
Tệp: mannequinsspooky.jpg
Tên: Unclothed female and male mannequins.jpg
Tác giả: Klops.ru
Giấy phép: CC BY-SA 4.0
Nguồn: Wikimedia Commons
Tệp: crashdude.jpg
Tên: Crash test dummy
Tác giả: Thomas Quine
Giấy phép: CC BY 2.0
Nguồn: flickr
Tệp: BrobinShmilliams.jpg
Tên: Madame Tussauds 03-03-2004
Tác giả: Karen Roe
Giấy phép: CC BY 2.0
Nguồn: flickr